Giấy Xác Nhận Độc Thân Để Mua Đất

Giấy Xác Nhận Độc Thân Để Mua Đất

Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của một người: Đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai… Và theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy này được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn và mục đích khác.

Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của một người: Đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai… Và theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy này được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn và mục đích khác.

Xin xác nhận độc thân bao lâu có?

Thời gian giải quyết cấp giấy xác nhận độc thân cho cá nhân là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giấy tờ (căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Có phải xin xác nhận độc thân ở tất cả các nơi từng ở không?

Căn cứ khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi người xin xác nhận độc thân sinh sống ở nhiều địa phương khác nhau thì có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.

Trong trường hợp không chứng minh được thì cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi văn bản yêu cầu xác minh thông tin về những nơi mà người này từng thường trú để kiểm tra về tình trạng hôn nhân của người đó.

Sau khi nhận được văn bản đề nghị xác minh thì trong 03 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân nơi được gửi yêu cầu cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản về thông tin tình trạng hôn nhân của người yêu cầu theo văn bản đề nghị của cơ quan nơi người này xin cấp giấy xác nhận độc thân.

Hồ sơ xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú

Để xin Giấy xác nhận độc thân, người yêu cầu cần chuẩn bị những tài liệu sau:

Theo quy định tại Điều 22 Khoản 1 và 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục xin Giấy xác nhận độc thân được thực hiện như sau:

Xem thêm: Đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không?

Thời hạn hiệu lực của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Dựa theo Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quy định như sau:

Theo khoản 2 Điều 12 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy thuộc vào thời điểm nào đến trước.

Ví dụ: Nếu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp vào ngày 15/03/2024 và người sở hữu giấy này đăng ký kết hôn vào ngày 20/03/2024 thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có hiệu lực đến ngày 20/03/2024.

Tóm lại, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn là 6 tháng kể từ ngày cấp hoặc đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Có được xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú không?

Theo Điều 11 của Luật Cư trú năm 2020, quy định như sau:

Do đó, bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại cả nơi thường trú hoặc nơi tạm trú với điều kiện nơi tạm trú của bạn phải là nơi đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và được cấp sổ tạm trú. Trong trường hợp bạn có cả nơi thường trú và nơi tạm trú, hãy ưu tiên xin xác nhận tại nơi thường trú.

Giấy xác nhận độc thân sau ly hôn có cần không?

Sau khi ly hôn, quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Khi đó, người vợ, người chồng sẽ trở thành độc thân. Và nếu muốn đăng ký kết hôn hoặc mua bán nhà đất, nhận con nuôi… thì cần phải xin xác nhận độc thân.

Do đó, sau khi ly hôn, công dân vẫn cần giấy xác nhận độc thân để xác định tình trạng hôn nhân nếu muốn đăng ký kết hôn lần sau hoặc khi mua bán nhà đất để xác định tài sản chung hoặc tài sản riêng…

Trên đây là giải đáp chi tiết về: Giấy xác nhận độc thân. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Bạn đang cần xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú? Đây là vấn đề thường gặp và cần sự giải đáp chính xác để đảm bảo bạn thực hiện đúng quy trình. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ về cách xin giấy xác nhận độc thân tại nơi tạm trú với sự hỗ trợ từ AZTAX để bạn có thể thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng. Cùng khám phá ngay nhé!

Dịch vụ đăng ký tạm trú tại AZTAX

AZTAX tự hào cung cấp dịch vụ thẻ tạm trú chuyên nghiệp, hỗ trợ khách hàng hoàn tất mọi thủ tục một cách nhanh chóng và thuận lợi. Với kinh nghiệm lâu năm và đội ngũ chuyên viên am hiểu quy định pháp lý, AZTAX cam kết mang đến dịch vụ hiệu quả cho cả người dân và người nước ngoài có nhu cầu đăng ký tạm trú tại Việt Nam.

Lợi ích khi sử dụng dịch vụ đăng ký tạm trú của AZTAX:

Hy vọng thông tin trong bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú và các bước cần thực hiện để hoàn tất thủ tục này. Để hỗ trợ bạn trong từng giai đoạn của quy trình hoặc nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến việc xin giấy xác nhận độc thân, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089. Chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp sự hỗ trợ chi tiết và nhanh chóng, giúp bạn hoàn thiện thủ tục một cách dễ dàng và hiệu quả nhất.

Giấy xác nhận độc thân có giá trị bao lâu?

Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Đồng thời, khoản 1 Điều 23 Nghị định 123 năm 2015 cũng quy định, giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp. Do đó, thời hạn của giấy xác nhận độc thân là 06 tháng (nếu xin với mục đích kết hôn) hoặc khi thay đổi tình trạng hôn nhân như từ đang kết hôn sang độc thân (do đã ly hôn theo bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật) hoặc từ độc thân sang đã kết hôn…

Để hướng dẫn chi tiết vấn đề này, tại Thông tư 04, Bộ Tư pháp có nêu ví dụ như sau:

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.

Có được uỷ quyền xin xác nhận độc thân không?

Hiện nay, theo quy định của khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04 năm 2020 của Bộ Tư pháp, chỉ có 03 trường hợp không được uỷ quyền là đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn và đăng ký nhận cha mẹ con.

Do đó, việc xin xác nhận độc thân không thuộc trường hợp cấm không được uỷ quyền nên hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác xin xác nhận độc thân.

Tuy nhiên, khi xin xác nhận độc thân, người có yêu cầu và người được uỷ quyền phải lập văn bản uỷ quyền, có chứng thực hoặc công chứng theo đúng quy định ngoại trừ những người được uỷ quyền sau đây thì không cần lập văn bản uỷ quyền: Ông bà, cha mẹ, con, vợ chồng, anh chị em ruột.

Lưu ý: Mặc dù không phải xuất trình văn bản uỷ quyền nhưng khi đi xin xác nhận độc thân hộ, những người này phải cung cấp được giấy tờ chứng minh các mối quan hệ được miễn lập giấy uỷ quyền. Có thể kể đến: Giấy khai sinh, giấy xác nhận cư trú…

Số lượng giấy xác nhận độc thân có thể được cấp tối đa là bao nhiêu?

Dựa trên quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận độc thân cho mục đích công việc sẽ được cấp theo yêu cầu của cá nhân. Tuy nhiên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần nêu rõ mục đích sử dụng và không có giá trị khi dùng để đăng ký kết hôn.

Thêm vào đó, theo Khoản 2 Điều 12 của Thông tư trên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có hiệu lực đến khi tình trạng hôn nhân của người được cấp thay đổi hoặc trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo điều kiện nào đến trước.