Không Khí Ở Việt Nam

Không Khí Ở Việt Nam

Các nhà máy nhiệt điện dùng than làm nhiên liệu có lượng tiêu hao than từ 0,4 đến 0,8 kg/kwh. Nguồn cung cấp than là các mỏ than vùng đông bắc. Theo TS Phạm Ngọc Đăng: năm 1993 các nhà máy tiêu thụ gần 480.000 tấn than và thải ra khí quyển 6.713 tấn khí SO2; 2.724 tấn NOx; 277,9 × 103 tấn CO2 và 1491 tấn bụi. Đây là nguồn gây ô nhiễm rất lớn nhưng việc khắc phục còn rất khó khăn và tốn kém. Các nhà máy dùng dầu F.O làm nhiên liệu chủ yếu tập trung ở phía nam như Thủ đức – Cần thơ – Hiệp phước. Nguồn khí thải chủ yếu là CO và SOx do trong dầu F.O hàm lượng lưu huỳnh rất cao (tới 3%). Với các nhà máy dùng khí làm nhiên liệu thì nguồn gây ô nhiễm không khí là CO2, NO2. Ngành khai thác than: Ngành khai thác than có nguồn phát sinh bụi than từ các tuyến vận chuyển, phân loại than. Ngành này cũng tiềm ẩn khả năng làm biến đổi môi trường – sinh thái vùng khai thác do cây cối bị triệt phá, đất đá bị đào xới… Ngành khai thác dầu khí: Nguồn phát thải chất ô nhiễm là việc đốt bỏ khí đồng hành và những sự cố rò rỉ khí đốt trên các tuyến vận chuyển, sử dụng. Công nghiệp hóa chất: Hóa chất cơ bản: chúng ta ít có nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản lớn , nhất là ở khu vực phía Nam. Nhưng có một số nhà máy công nghiệp khác có theo dây chuyền sản xuất hóa chất xút – clo trên cơ sở điện phân muối ăn. Tại những cơ sở này, hơi Clo được thải bỏ tự do vào không khí là một nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tùy theo các dạng sản phẩm làm ra mà các cơ sở sản xuất hóa chất cơ bản có chất thải làm ô nhiễm môi trường khí. Ví dụ: SO2 từ công nghệ sản xuất acide sunfuric; clo từ công nghệ điện phân muối ăn. Phân hóa học: nguồn ô nhiễm lớn nhất tại các nhà máy phân hóa học là bụi, sau đó là hơi SO2 và fluo nếu là dây chuyền sản xuất super lân, hay NH3, CO2 nếu là sản xuất phân đạm. Thuốc trừ sâu: các nhà máy thuốc trừ sâu ở nước ta có hai dạng chính là thuốc trừ sâu dạng lỏng và rắn. Ở các nhóm clo hữu cơ và lân hữu cơ là loại có độc tính cao. Trong quá trình pha chế, đóng gói thành phẩm, có hơi thuốc trừ sâu bay hơi vào không khí gây ô nhiễm môi trường khí. Ngoài ra phải kể tới bụi ở các dây chuyền sản xuất thuốc bột và hột bay vào môi trường không khí. Tuy khối lượng không nhiều nhưng khí thải của các xí nghiệp này rất độc hại nên cần đặc biệt chú ý. Công nghiệp luyện kim: Cả nước chỉ có một nhà máy luyện gang từ quặng sắt ở Thái nguyên. Nhà máy này vừa luyện gang và luyện cốc, khí thải của nhà máy chứa nhiều CO, CO2, CyHx, SOx, NH3 và bụi… Hiện nay nhà máy sản xuất với năng suất rất thấp. Ngoài ra còn có nhiều lò luyện thép dùng hồ quang điện ở cả miền Nam và miền Bắc. Khi hoạt động, lò luyện thường làm ô nhiễm khu xung quanh vì khói bụi của quá trình sản xuất. Trong khí thải của lò, lượng CO cho tới 15% – 20% (thể tích); H2 chiếm 0.5% – 35%.Tải lượng bụi trung bình tính theo thành phẩm là 6-9Kg/tấn thép hay 3~10g/m3 khí thải. Thành phần chủ yếu của bụi là oxýt sắt, ngoài ra còn có oxít măng gan, canxi, ma nhê… Đây đang là nguồn gây ô nhiễm đáng kể nhất ở các khu công nghiệp, chưa kể tới trong các nhà máy này còn có các lò nung đốt dầu FO thải ra môi trường các loại khí độc hại đặc trưng. Cùng ở dạng này ta còn gặp các lò sản xuất đất đèn, đá mài…Cũng là loại lò nung dùng hồ quang điện. Chúng ta còn phải chú ý đến khí thải của hàng trăm cơ sở nấu đúc kim loại nằm trong khu vực dân cư. Các loại lò này thường dùng dầu FO và than đá làm nhiên liệu,nấu lại kim loại và phế liệu nên khói thải của các cơ sở thường làm ô nhiễm khu vực xung quanh. Công nghiệp vật liệu xây dựng: Sản xuất xi măng: Hiện chúng ta đang có rất nhiều nhà máy sản xuất xi măng. Bao gồm hai công nghệ chính là xi măng lò đứng công suất thấp, chất lượng thấp, sản xuất thô sơ và xi măng lò quay có công suất và chất lượng cao. Khí thải từ lò nung xi măng có hàm lượng bụi, CO, CO2, Fluor rất cao và cỏ khả năng gây ô nhiễm nếu không được kiểm soát tốt. Hiện tại, vấn đề ô nhiễm môi trường do bụi và khói ở một vài nhà máy xi măng vẫn đang chưa được giải quyết. Sản xuất gạch đất nung: Tại các cơ sở công nghiệp lớn, gạch đất nung trong các lò tuy-nen dùng nhiên liệu là dầu DO hay FO, các nhà máy này phát thải vào không khí chất gây ô nhiễm do đốt dầu vẫn đang tồn tại, còn chưa được giải quyết triệt để. Chất gây ô nhiễm là tro bụi, CO2, SOx. Tại các lò gạch thủ công dùng trấu, củi, than làm ô nhiên liệu,do đặc tính công suất nhỏ, ở rải rác nên khí thải chứa tro bụi, CO2 ảnh hưởng tới các nhà dân lân cận. Khi tập trung thành các làng nghề thì vấn đề sẽ trở nên bức xúc hơn. Sản xuất gạch gốm, đồ gốm sứ: Các nhà máy sản xuất gạch ceramic có nguồn phát thải lớn chất gây ô nhiễm vào không khí là tháp sấy Kaolin và lò nung. Trong khí thải thường chứa: CO, CO2, Fluor, SOx… Lò nung thải khí thải đốt nhiên liệu dầu mỏ trừ các xí nghiệp có lò nung dùng gaz. Bụi từ dây chuyền cân trộn nghiền cao line và phụ gia. Khí thải từ các loại lò đốt: Lò đốt nhiên liệu là tên gọi chung cho tất cả các loại như lò hơi, lò nung, lò rèn, buồng sấy…dùng để đốt nhiên liệu rắn hay lỏng lấy nhiệt lượng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, đời sống. Quá trình cháy trong lò sẽ sinh ra khí thải có nồng độ CO2, CO, SOx, NOx và tro bụi. Tùy theo đặc điểm của mục đích sử dụng mà khí thải của lò đốt còn mang theo các chất ô nhiễm đặc trưng khác. Khi tính toán lắp dựng lò đốt và ống thải không hợp lý, khí thải lò đốt sẽ làm ô nhiễm không khí vùng lân cận dưới chiều gió. Cần phải có sự chú ý đặc biệt tới lò đốt rác thải vì ngoài khí thải do cháy nhiên liệu còn có khí thải do các thành phần của rác cháy hay bốc hơi vào khí thải.

Các nhà máy nhiệt điện dùng than làm nhiên liệu có lượng tiêu hao than từ 0,4 đến 0,8 kg/kwh. Nguồn cung cấp than là các mỏ than vùng đông bắc. Theo TS Phạm Ngọc Đăng: năm 1993 các nhà máy tiêu thụ gần 480.000 tấn than và thải ra khí quyển 6.713 tấn khí SO2; 2.724 tấn NOx; 277,9 × 103 tấn CO2 và 1491 tấn bụi. Đây là nguồn gây ô nhiễm rất lớn nhưng việc khắc phục còn rất khó khăn và tốn kém. Các nhà máy dùng dầu F.O làm nhiên liệu chủ yếu tập trung ở phía nam như Thủ đức – Cần thơ – Hiệp phước. Nguồn khí thải chủ yếu là CO và SOx do trong dầu F.O hàm lượng lưu huỳnh rất cao (tới 3%). Với các nhà máy dùng khí làm nhiên liệu thì nguồn gây ô nhiễm không khí là CO2, NO2. Ngành khai thác than: Ngành khai thác than có nguồn phát sinh bụi than từ các tuyến vận chuyển, phân loại than. Ngành này cũng tiềm ẩn khả năng làm biến đổi môi trường – sinh thái vùng khai thác do cây cối bị triệt phá, đất đá bị đào xới… Ngành khai thác dầu khí: Nguồn phát thải chất ô nhiễm là việc đốt bỏ khí đồng hành và những sự cố rò rỉ khí đốt trên các tuyến vận chuyển, sử dụng. Công nghiệp hóa chất: Hóa chất cơ bản: chúng ta ít có nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản lớn , nhất là ở khu vực phía Nam. Nhưng có một số nhà máy công nghiệp khác có theo dây chuyền sản xuất hóa chất xút – clo trên cơ sở điện phân muối ăn. Tại những cơ sở này, hơi Clo được thải bỏ tự do vào không khí là một nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tùy theo các dạng sản phẩm làm ra mà các cơ sở sản xuất hóa chất cơ bản có chất thải làm ô nhiễm môi trường khí. Ví dụ: SO2 từ công nghệ sản xuất acide sunfuric; clo từ công nghệ điện phân muối ăn. Phân hóa học: nguồn ô nhiễm lớn nhất tại các nhà máy phân hóa học là bụi, sau đó là hơi SO2 và fluo nếu là dây chuyền sản xuất super lân, hay NH3, CO2 nếu là sản xuất phân đạm. Thuốc trừ sâu: các nhà máy thuốc trừ sâu ở nước ta có hai dạng chính là thuốc trừ sâu dạng lỏng và rắn. Ở các nhóm clo hữu cơ và lân hữu cơ là loại có độc tính cao. Trong quá trình pha chế, đóng gói thành phẩm, có hơi thuốc trừ sâu bay hơi vào không khí gây ô nhiễm môi trường khí. Ngoài ra phải kể tới bụi ở các dây chuyền sản xuất thuốc bột và hột bay vào môi trường không khí. Tuy khối lượng không nhiều nhưng khí thải của các xí nghiệp này rất độc hại nên cần đặc biệt chú ý. Công nghiệp luyện kim: Cả nước chỉ có một nhà máy luyện gang từ quặng sắt ở Thái nguyên. Nhà máy này vừa luyện gang và luyện cốc, khí thải của nhà máy chứa nhiều CO, CO2, CyHx, SOx, NH3 và bụi… Hiện nay nhà máy sản xuất với năng suất rất thấp. Ngoài ra còn có nhiều lò luyện thép dùng hồ quang điện ở cả miền Nam và miền Bắc. Khi hoạt động, lò luyện thường làm ô nhiễm khu xung quanh vì khói bụi của quá trình sản xuất. Trong khí thải của lò, lượng CO cho tới 15% – 20% (thể tích); H2 chiếm 0.5% – 35%.Tải lượng bụi trung bình tính theo thành phẩm là 6-9Kg/tấn thép hay 3~10g/m3 khí thải. Thành phần chủ yếu của bụi là oxýt sắt, ngoài ra còn có oxít măng gan, canxi, ma nhê… Đây đang là nguồn gây ô nhiễm đáng kể nhất ở các khu công nghiệp, chưa kể tới trong các nhà máy này còn có các lò nung đốt dầu FO thải ra môi trường các loại khí độc hại đặc trưng. Cùng ở dạng này ta còn gặp các lò sản xuất đất đèn, đá mài…Cũng là loại lò nung dùng hồ quang điện. Chúng ta còn phải chú ý đến khí thải của hàng trăm cơ sở nấu đúc kim loại nằm trong khu vực dân cư. Các loại lò này thường dùng dầu FO và than đá làm nhiên liệu,nấu lại kim loại và phế liệu nên khói thải của các cơ sở thường làm ô nhiễm khu vực xung quanh. Công nghiệp vật liệu xây dựng: Sản xuất xi măng: Hiện chúng ta đang có rất nhiều nhà máy sản xuất xi măng. Bao gồm hai công nghệ chính là xi măng lò đứng công suất thấp, chất lượng thấp, sản xuất thô sơ và xi măng lò quay có công suất và chất lượng cao. Khí thải từ lò nung xi măng có hàm lượng bụi, CO, CO2, Fluor rất cao và cỏ khả năng gây ô nhiễm nếu không được kiểm soát tốt. Hiện tại, vấn đề ô nhiễm môi trường do bụi và khói ở một vài nhà máy xi măng vẫn đang chưa được giải quyết. Sản xuất gạch đất nung: Tại các cơ sở công nghiệp lớn, gạch đất nung trong các lò tuy-nen dùng nhiên liệu là dầu DO hay FO, các nhà máy này phát thải vào không khí chất gây ô nhiễm do đốt dầu vẫn đang tồn tại, còn chưa được giải quyết triệt để. Chất gây ô nhiễm là tro bụi, CO2, SOx. Tại các lò gạch thủ công dùng trấu, củi, than làm ô nhiên liệu,do đặc tính công suất nhỏ, ở rải rác nên khí thải chứa tro bụi, CO2 ảnh hưởng tới các nhà dân lân cận. Khi tập trung thành các làng nghề thì vấn đề sẽ trở nên bức xúc hơn. Sản xuất gạch gốm, đồ gốm sứ: Các nhà máy sản xuất gạch ceramic có nguồn phát thải lớn chất gây ô nhiễm vào không khí là tháp sấy Kaolin và lò nung. Trong khí thải thường chứa: CO, CO2, Fluor, SOx… Lò nung thải khí thải đốt nhiên liệu dầu mỏ trừ các xí nghiệp có lò nung dùng gaz. Bụi từ dây chuyền cân trộn nghiền cao line và phụ gia. Khí thải từ các loại lò đốt: Lò đốt nhiên liệu là tên gọi chung cho tất cả các loại như lò hơi, lò nung, lò rèn, buồng sấy…dùng để đốt nhiên liệu rắn hay lỏng lấy nhiệt lượng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, đời sống. Quá trình cháy trong lò sẽ sinh ra khí thải có nồng độ CO2, CO, SOx, NOx và tro bụi. Tùy theo đặc điểm của mục đích sử dụng mà khí thải của lò đốt còn mang theo các chất ô nhiễm đặc trưng khác. Khi tính toán lắp dựng lò đốt và ống thải không hợp lý, khí thải lò đốt sẽ làm ô nhiễm không khí vùng lân cận dưới chiều gió. Cần phải có sự chú ý đặc biệt tới lò đốt rác thải vì ngoài khí thải do cháy nhiên liệu còn có khí thải do các thành phần của rác cháy hay bốc hơi vào khí thải.

Greenair Việt Nam | Chuyên Gia Điều Hòa & Giải Pháp Không Khí

Công ty Cổ Phần GreenAir Việt Nam được thành lập vào ngày 05/10/2017 tại Số 50, đường số 23, khu đô thị Thành Phố Giao Lưu, Phạm Văn Đồng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Chuyên hoạt động trong lĩnh vực điện lạnh, điều hòa không khí với những dòng sản phẩm đang được bán chạy nhất hiện nay như: điều hòa treo tường, điều hòa multi, điều hòa âm trần cassette, điều hòa nối nống gió, điều hòa trung tâm... của những thương hiệu nổi tiếng hiện nay Daikin, Panasonic, Mitsubishi, Casper... ngoài ra GreenAir Việt Nam còn có bán những sản phẩm máy lọc không khí, máy lọc nước chất lượng tốt nhất. Là nhà cung cấp các hãng máy lạnh, cung cấp các dịch vụ khép kín, thi công các công trình, dự án điều hòa không khí, thông gió từ dân dụng, thương mại đến công nghiệp.

Với đội ngũ ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực điều hòa và điện lạnh và đội ngũ nhân viên kinh doanh có kinh nghiệm, giàu tâm huyết. Tất cả đều tốt nghiệp đại học, cử nhân và đã trải qua các khoá đào tạo kỹ thuật tại các nhà cung cấp sản phẩm, đội ngũ nhân viên của GreenAir được bố trí hợp lý tại các vị trí phòng ban trong công ty.

Trong thời gian qua, GreenAir Vietnam đã thiết kế và thi công nhiều công trình có quy mô và đòi hỏi kỹ thuật cao, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.

Công ty chúng tôi luôn chú trọng đầu tư về con người, cập nhật công nghệ, sản phẩm mới, đổi mới thiết bị thi công, không ngừng phấn đấu đảm bảo mục tiêu chất lượng.

Sologan của GreenAir là : "Phát triển – Đồng hành – Sẻ chia"

- Bằng khát vọng tiên phong cùng chiến lược đầu tư – phát triển bền vững, GreenAir phấn đấu trở thành Công ty hang đầu trong lĩnh vực điện lạnh, điều hòa không khí. Là đơn vị uy úy hang đâu và có vị thế trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

GreenAir phấn đấu trở thành một Công ty hàng đầu trong lĩnh vực điện lạnh, điều hòa không khí vào năm 2022

- Đối với khách hàng: GreenAir mang đến giá trị cho khách hàng, bởi vì khách hàng là người mang lại lợi nhuận và sự tồn tại cho công ty. Hơn nữa, chúng tôi luôn luôn cố gắng để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng với sự hài lòng khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi.

- Đối với nhân viên: chúng tôi đem đến các giá trị cho nhân viên của mình. Họ là những người ngày đêm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đưa đến tay khách hàng, họ chính là đại diện cho công ty tiếp xúc với khách hàng. GreenAir đã tạo điều kiện thuận lợi chăm lo đời sống, có chính sách, đãi ngộ, đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn đối với đội ngũ nhân viên mang lại giá trị cho cộng đồng, xã hội.

- Đối với xã hội: GreenAir luôn luôn quan tâm đến trách nhiệm xã hội. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng với xã hội đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động, cũng như cộng đồng địa phương và xã hội.

- TÂM: Chúng tôi luôn cam kết đặt chữ TÂM làm nền tảng quan trọng nhất của việc kinh doanh và phát triển công ty. Mỗi hoạt động của công ty luôn dựa trên thượng tôn pháp luật và đạo đức nghề nghiệp và đạo đức xã hội.

- TRÍ: Sáng tạo, đổi mới là tiền đề để chúng tôi tạo ra bản sắc riêng và giá trị khác biệt mỗi ngày, trên mỗi sản phẩm – dịch vụ. Chúng tôi nỗ lực tạo ra môi trường và văn hóa học tập, tinh thần dám thay đổi trong quản lý, sản xuất và kinh doanh.

- TÍN: Chúng tôi luôn nỗ lực, cần mẫn xây dựng giá trị tuyệt đối trong lòng khách hàng, đối tác.

Với phương châm về con người :"Nhân viên là tài sản lớn nhất, là chìa khóa cho sự thành công, mỗi nhân viên là khách hàng của chính họ và là khách hàng của công ty".

Chúng tôi đã đặt ra phương châm về kinh doanh:

- Phân phối và triển khai những sản phẩm, kỹ thuật và dịch vụ về hệ thống điện lạnh như hệ thống điều hòa không khí, hệ thống máy lọc không khí…, tốt nhất, cạnh tranh nhất với tất cả nhiệt huyết.

- Xây dựng môi trường làm việc năng động, sáng tạo và luôn được học hỏi những kinh nghiệm quý báu từ những chuyên gia.

- Kinh doanh một cách minh bạch, trong suốt.

- Lấy con người làm gốc – Lấy phục vụ đi đầu – Lấy chất lượng là mạng sống của doanh nghiệp.

- Sự thành công của mỗi cá nhân trong công ty quyết định sự thành công của công ty.

- Tôn trọng và gìn giữ những giá trị đạt được qua quá trình làm việc.

Chương trình đào tạo Kỹ sư Việt Pháp PFIEV là chương trình duy nhất tại Việt Nam được Ủy ban văn bằng Kỹ sư Pháp (Commission des Titres d'Ingénieur - CTI) và Cơ quan kiểm định các chương trình đào tạo kỹ sư Châu Âu (European Network for Accreditation of Engineering Education ENAEE) công nhận thương hiệu chất lượng Châu Âu EUR-ACE Master.

Từ năm 2016, kỹ sư tốt nghiệp các chương trình PFIEV được Bộ Giáo dục & Đào tạo công nhận tương đương trình độ Thạc sỹ và chỉ cần thêm 6 tháng làm luận văn bổ sung để được cấp bằng Thạc sĩ khoa học của Trường ĐHBK Hà Nội.

Tại Đại học Bách khoa Hà Nội, có 03 chương trình Đào tạo Kỹ sư chất lượng cao PFIEV gồm: Cơ khí Hàng không; Hệ thống thông tin và Truyền thông; Tin học Công nghiệp.

Cơ khí hàng không (Chương trình Việt - Pháp PFIEV): Mục tiêu của chương trình là đào tạo Kỹ sư trình độ cao đáp ứng thị trường lao động trong nước và quốc tế trong lĩnh vực Cơ khí Hàng không.

Ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Việt tăng cường tiếng Pháp

- Xét tuyển tài năng (Xét tuyển thẳng)

- Xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT

- Xét tuyển dựa trên kết quả Kỳ thi đánh giá tư duy